Page 58 - lienlac2024-3
P. 58
"TOTEM" (VẬT TỔ)
CỦA NGƯỜI VIỆT LÀ CHIM (CHIM "LẠC")
NGUYỄN CHƯƠNG
Trên trống đồng, KHÔNG có biểu tượng rồng, 2
mà - cần chú ý - TOTEM CHIM CÒ (TOTEM STORK) Hoa văn trên trống đồng Ngọc Lũ (Đông Sơn)
gắn với nhận thức về tự do, thanh bình, lòng trắc ẩn, đem lại thông điệp quí giá trong việc tìm hiểu totem
tổ ấm gia đình, sự tái sanh. của người Việt.
A. Vật tổ CHIM (Bird totems) có mặt ở nhiều Như ở mặt trống với nhiều vành, có vành đếm
quốc gia, đa dạng, biểu tượng cho các yếu tố căn được 36 con CHIM (18 con chim đậu, 18 con chim
bản trong vũ trụ: Water Bird (THỦY), Fire Bird (HỎA), bay). Chim bay là loại chim mỏ dài, có mào, đuôi
Air Bird (PHONG), Earth Bird (ĐỊA). và chân dài, mình gầy thuộc loại CÒ (stork), sếu
B. Di chỉ cổ nhứt, để tìm hiểu "totem", là trống (crane)... (*)
đồng Đông Sơn, xuất hiện sớm vài thế kỷ TRƯỚC Lại có những hình vẽ người (múa, cầm rìu, thổi
THỜI BẮC THUỘC (du nhập chữ Hán là vào thời Bắc kèn, cầm giáo, trên cán giáo có trang trí lông CHIM),
thuộc, sau đó mới thành hình hệ thống âm Hán- có những cặp nam nữ cầm chày đâm vào một chiếc
Việt). cối, đầu chày cũng trang trí lông CHIM.
Hán tộc dùng chữ Hán để GHI ÂM tiếng của Hoa văn trên thân trống có cảnh sinh hoạt trên
người bổn xứ (tiếng thuần Việt), thành thử nếu thuyền, xen giữa các thuyền là hình CHIM. Trên mỗi
chiết tự chữ Hán để tìm hiểu nghĩa là vô bổ, sai lạc! thuyền đều có người cầm lái, đầu đội mũ lông CHIM
=> MÀ cần phải truy nguyên tiếng thuần Việt để biết dựng cao lên, và ngay tay lái của thuyền cũng trang
ý nghĩa. trí lông CHIM.
1 (*): CÒ (stork) là tiếng thuần Việt (không có
BIRD TOTEMS: Năng lực "bay" của loài chỉm là trong hệ thống âm Hán-Việt, sau này được ghi bằng
sự khác biệt nổi bật nhứt so với các động vật khác. chữ Nôm 鸜). SẾU (crane) cũng là tiếng thuần Việt
Biểu tượng chim, thành ra, gắn với khát vọng tự do, (không nằm trong từ vựng Hán-Việt, mà ghi bằng
cùng với tự do là khả năng ứng biến linh hoạt. chữ Nôm để đọc: 䳂).
Đây, xin liệt kê nhiều loại CHIM trở thành to- Quí bạn nào cần hiểu về "sếu" (crane) khác
tem nơi quốc gia này xứ sở nọ: đại bàng / phương "hồng hạc" (chim hồng hạc, flamengo) thường bị
hoàng / chim ưng / chim quạ / chim trĩ vàng / công nhầm lẫn với nhau, mời đọc bài viết về các loại chim:
/ ngỗng trời, chim hồng / diệc / chim cút / chim hải http://thatsonchaudoc.com/.../Luong.../HoiKy/Hac-
âu / thiên nga / chim cò / sếu .v.v... Thường được SeuCo.htm...)
xêp vào các nhóm (thuộc các yếu tố căn bản trong 3
vũ trụ): Water Bird (THỦY), Fire Bird (HỎA), Air Bird 3a) Totem là CHIM "LẠC".
(PHONG), Earth Bird (ĐỊA). Ở đây, cần rõ ràng ngay từ đầu: trong cách gọi
Tỉ như totem Đại bàng (HỎA, Fire Bird), to- "chim Lạc" thì "chim" là tiếng thuần Việt (không
tem Quạ (ĐỊA, Earth Bird), totem Én (PHONG, Air phải Hán-Việt, ghi bằng chữ Nôm: ), "Lạc" 雒
Bird).v.v..., rồi totem các loài Chim nước (THỦY, Wa- (trong một bài phân tích đã đưa lên fb) cũng gốc từ
ter Bird) mà totem (vật tổ) của người Việt thuộc về tiếng Việt cổ "ló", nghĩa là "lúa", hoặc "nác" nghĩa là
chim ở miền đồng bằng, ven nước (THỦY) này, được "nước"!
ghi chú ở phần 3. Thành thử "Chim Lạc", nghĩa là chim ở xứ "Lạc",
58 • LIÊN LẠC 2024-3